| Thông tin | Chi tiết |
|---|---|
| Năm sinh Dương lịch | 1902 |
| Năm sinh Âm lịch | Nhâm Dần |
| Mệnh Ngũ Hành | Bạch Lạp Kim (Kim) |
| Cung Mệnh | Đoài |
| Hành Cung Mệnh | Kim |
| Quẻ Mệnh | Đoài Kim |
| Thuộc | Tây Tứ Mệnh |
Người nữ sinh năm 1902 thuộc Cung Đoài Kim thường có tính cách duyên dáng, ăn nói khéo léo và thích giao tiếp. Họ có khả năng tạo dựng và duy trì các mối quan hệ xã hội tốt. Với bản chất của Kim, họ là người kiên định, sắc sảo, có tư duy logic và óc phân tích. Họ thích sự rõ ràng, công bằng và có thể khá cầu toàn trong công việc lẫn cuộc sống. Mặc dù có vẻ ngoài mềm mỏng, họ rất quyết đoán và kiên trì khi theo đuổi mục tiêu. Đôi khi, sự cầu toàn này có thể khiến họ trở nên khó tính hoặc khắt khe với bản thân và người khác. Họ cũng thường yêu thích sự sạch sẽ, ngăn nắp và có gu thẩm mỹ tinh tế.
| Cung Hướng | Ý Nghĩa |
|---|---|
| Sinh Khí (Tây Bắc) | Phúc lộc vẹn toàn, tiền tài, danh vọng, sức khỏe dồi dào. |
| Thiên Y (Tây Nam) | Cải thiện sức khỏe, trường thọ, gặp quý nhân phù trợ. |
| Diên Niên (Đông Bắc) | Củng cố các mối quan hệ trong gia đình và tình yêu. |
| Phục Vị (Tây) | Củng cố sức mạnh tinh thần, mang lại may mắn trong thi cử, công việc. |
| Cung Hướng | Ý Nghĩa (Nên Tránh) |
|---|---|
| Tuyệt Mệnh (Đông) | Phá sản, bệnh tật chết người, tai ương khó tránh. |
| Ngũ Quỷ (Đông Nam) | Mất việc làm, tranh chấp, cãi vã, tai tiếng, hỏa hoạn. |
| Lục Sát (Bắc) | Xáo trộn trong quan hệ, thị phi, tai nạn, mất mát. |
| Họa Hại (Nam) | Không may mắn, thị phi, thất bại, gặp khó khăn. |
Đối với nữ mạng sinh năm Nhâm Dần (1902), Mệnh Bạch Lạp Kim và Cung Đoài Kim, việc lựa chọn tuổi hợp tác và hôn nhân cần xem xét cả ba yếu tố: Địa Chi (tuổi), Ngũ Hành (mệnh) và Bát Trạch (cung mệnh).
Tổng hợp các yếu tố, các tuổi nam giới lý tưởng cho hôn nhân và hợp tác với nữ Nhâm Dần 1902 thường là những người tuổi Ngọ, Tuất, Hợi mà có mệnh Thổ hoặc Kim, và cung mệnh thuộc Tây Tứ Mệnh. Ví dụ điển hình có thể kể đến nam tuổi Bính Tuất (1906 - Ốc Thượng Thổ, Càn Kim) hoặc nam tuổi Tân Hợi (1911 - Xoa Xuyến Kim, Đoài Kim).